1. Cỏ tranh và cách trị cỏ tranh triệt để:
Cỏ tranh là cây sống lâu năm có thân rễ lan dài, ăn sâu dưới đất.
Lá cỏ tranh mọc đứng, cứng, gân nổi; dáng lá hẹp dài; lá có mặt trên nhám, mặt dưới nhẵn, mép lá sắc có thể cứa đứt tay rất dễ dàng.
Hoa tự hình chuỳ, màu trắng sợi như bông, rất nhẹ nên ngoài nhân giống qua chồi rễ, cỏ tranh còn có khả năng phát tán rất xa nhờ gió.
Với đặc tính mọc cây con từ rễ, cỏ tranh có khả năng phát tán mạnh nên rất khó trị.
Để phòng trị cỏ tranh hiệu quả, bà con nông dân có thể dùng thuốc trừ cỏ hoạt chất Glyphosate. Đặc biệt chú ý phun khi đất đủ ẩm - cỏ còn non - phun đủ lượng nước.
Phun thuốc sẽ không hiệu quả đối với các trường hợp: Cỏ tranh già, cỏ nhiều bụi đường, nước pha thuốc nhiều bùn và nước cứng (chứa các ion Ca...)
Có thể pha thuốc cỏ Glyphosate với phân SA (Sulphat Amon) liều lượng 1 muổng cà phê/ bình 16 lít - để tăng khả năng lưu dẫn thuốc vào trong thân cỏ, không nên pha thuốc chung với 2,4D hoặc muối ăn như các pha thông thường của Bà con nông dân vì như thế sẽ thấy cỏ chết nhanh nhưng không triệt để.
Chúc Bà con nông dân thành công.
2. Cỏ lồng vực (cỏ gạo)
Cỏ lồng vực hay còn gọi là cỏ gạo là loại cỏ dại hằng năm, mọc thành khóm, nhiều chồi, mảnh, cao 70 - 75 cm, mọc bò lan. Rễ mọc từ đốt dưới. Thân dẹt, gốc thường đỏ tím. Bẹ lá dẹt, nhẵn, mép bẹ mở ở trên, hơi đỏ ở dưới, phiến lá nhẵn, dẹt, hình lưỡi giáo, hơi mềm, dài khoảng 25 cm, rộng 3 - 7 mm. Đôi khi có vạch tím ngang trên mặt lá. Cụm hoa màu xanh lục, tím, tán dài. Quả và bông hình bầu dục. Sinh sản bằng hạt. Là loài cỏ dại trên ruộng lúa, cạnh tranh một phần phân bón của lúa. Đặc biệt khi thu hoạch, hạt cỏ lẫn vào thóc, gây khó khăn cho việc tuyển chọn khi xay xát, làm giảm giá trị thương phẩm của gạo.
Có 2 nhóm cỏ lồng vực:
Cỏ lồng vực nước:
Tên tiếng anh -Barnyard Grass (Water)
Tên la tinh: Echinochloa crusgalli
Cỏ lồng vực cạn (Cỏ đỏ)
Tên tiếng anh: Junglerice, Awnless barnyard grass
Tên la tinh: EchinEchinochloa colonum
Cỏ lồng vực trông rất giống cây lúa khi chưa trổ bông. Có sức sống cao, mọc khoẻ và rất “phàm ăn” nên rễ của loài cỏ này lấn át cây lúa. Chúng mọc lẫn với mạ và lúa nhưng thường vượt cao hơn và có bông chín sớm hơn. Cỏ lồng vực có màu xanh sẫm, với bộ rễ và lá giống hệt cây lúa, thân cây mập mạp nhưng lại mềm hơn lúa.
3. Danh sách cây cỏ
Tên Khoa học
|
Tên Việt nam
|
Họ ACANTHACEAE (Ô-rô)
| |
Acanthus ebracteatus
|
Ô rô
|
Ruellia tuberosa
|
Trái nổ
|
Họ AGAVACEAE (Họ A-gao)
| |
Cordyline terminalis
|
Huyết dũ
|
Họ ALISMACEAE (Từ cô)
| |
Sagittaria sagittaefolia
|
Cỏ từ cô
|
Họ AMARANTHACEAE (Dền)
| |
Amranthus viridis
|
Dền xanh
|
Alternanthera sessilis
|
Rau diếc
|
Họ ANNONACEAE (mãng ccầu)
| |
Annona glabra
|
Bình bát nước
|
Canangium odoratum
|
Cây công chúa
|
Họ APIACEAE (Ngò) hay UMBELLIFERAE)
| |
Centella asiatica
|
Rau má
|
Họ APOCYNACEAE (trước đào)
| |
Allamanda cathartica
|
Dây huỳnh anh
|
Nerium indicum
|
Trước đào
|
Cryptocoryne ciliata
|
Mái dầm
|
Lasia spinosa
|
Môn gai (Chóc gai)
|
Scindapsus aureus
|
Trầu bà
|
Họ ASTERACEAE hay COMPOSITAE
| |
Ageratum conyzoides
|
Cỏ cứt heo
|
Artemisia vulgaris
|
Thuốc cứu
|
Blumea glandulosa
|
Cải trời
|
Eclipta prostrata (alba)
|
Cỏ mực
|
Spilanthes acmella
|
(Cúc) Nút áo
|
Synedrella nodiflora
|
Bọ xít
|
Tagetes erecta
|
Vạn thọ
|
Vernonia cinerea
|
Bạch đầu ông
|
Wedelia biflora
|
Sơn cúc hai hoa
|
Họ BORAGINACEAE (Vòi voi)
| |
Heliotropium indicum
|
Vòi voi
|
Họ CAESALPINIACEAE (Điệp)
| |
Cassia tora
|
Muồng hôi
|
Delonix regia
|
Phượng
|
Peltophorum pterocarpum
|
Lim xẹt
|
Họ CAPPARIDACEAE (Màng màng)
| |
Polanisia chelidonii
|
Màng màng tím
|
Họ COMBRETACEAE (Chưn bầu)
| |
Combretum quadrangulare
|
Trâm bầu
|
Quiqualis conferta
|
Dung nhỏ
|
Họ CONVOLVULACEAE (Bìm bìm)
| |
Ipomaea aquatica
|
Rau muống
|
Ipomaea cairica
|
Bìm bìm
|
Họ CUCURBITACEAE (Bầu bí)
| |
Gymnopetalum cochinchinense
|
Cứt quạ
|
Họ CYCADACEAE (Thiên tuế)
| |
Cycas pectinata
|
Thiên tuế
|
Họ CYPERACEAE (Lác)
| |
Cyperus kyllinga
|
Cỏ bạc đầu
|
Cyperus malacoensis
|
Lác hến
|
Cyperus iria
|
Lác rận
|
Cyperus rotundus
|
Cỏ cú (gấu)
|
Scirpus grossus
|
Lác voi
|
Họ DIPTEROCARPACEAE (Dầu)
| |
Hopea odorata
|
Sao đen
|
Họ EUPHORBIACEAE (Đại kích)
| |
Acalypha evrardii
|
Trà hàng rào
|
Euphorbia hirta
|
Cỏ sữa lông
|
Glochidion littorale
|
Trâm bột
|
Phyllanthus nirurii
|
Cỏ chó đẻ
|
Ricinus communis
|
Thầu dầu
|
Họ FLAGELLARIACEAE (Mây nước)
| |
Flagellaria indica
|
Dây mây nước)
|
Họ GUTTIFERAE (Bứa)
| |
Calophyllum inophyllum
|
Mù u
|
Họ LAMIACEAE hay LABIATAE (Rau húng)
| |
Hyptis suaveolens
|
É lớn tròng
|
Perilla ocymoides
|
Tía tô
|
Họ LEEACEAE (Củ rối)
| |
Leea rubra
|
Củ rối
|
Họ MALVACEAE (Bụp)
| |
Abelmoschus moschatus
|
Bụp vạng
|
Hibiscus rosasinensis
|
Bụp (Dâm bụt)
|
Sida acuta
|
Chổi đực
|
Urena lobata
|
Ké đầu ngựa
|
Họ MARANTHACEAE (Mì tinh)
| |
Donax cannaeformis
|
Lùng
|
Họ MIMOSACEAE (Me keo))
| |
Pithecellobium dulce
|
Me keo
|
Mimosa pudica
|
Trinh nữ
|
Họ MORACEAE (Dâu tằm)
| |
Ficus hispida
|
Ngái
|
Họ NYMPHEACEAE (Sen)
| |
Nelumbium nelumbo
|
Sen
|
Họ OENOTHERACEAE (Rau mương)
| |
Ludwigia prostrata
|
Rau mương
|
Họ OXALIDACEAE (Khế)
| |
Averrhoa carambola
|
Khế
|
Oxalis corniculata
|
Me đất
|
Họ PAPILIONACEAE (Đậu)
| |
Crotalaria mucronata
|
Sục sạt
|
Derris trifoliata
|
Cốc kèn
|
Desmodium clovisii
|
Con hát
|
Sesbania grandiflora
|
So đũa
|
Họ PARKERIACEAE hay CERATOPTERIDACEAE
| |
Ceratopteris thalictroides
|
Ráng gạc nai
|
Họ PASSIFLORACEAE (Chùm bao)
| |
Passiflora foetida
|
Nhãn lồng
|
Họ PIPERACEAE (Tiêu)
| |
Peperomia pellucida
|
Càng cua
|
Piper sarmentosum
|
Lá lốt
|
Họ GRAMINEAE hay POACEAE (Hòa bản))
| |
Brachiaria mutica
|
Cỏ lông tây
|
Dactyloctenium aegyptiacum
|
Cỏ chân gà
|
Eulesine indica
|
Cỏ mần trầu
|
Eichinochloa Crus-Galli
|
Cỏ lồng vực
|
Panicum repens
|
Cỏ ống
|
Paspalum conjugatum
|
Cỏ lá tre
|
Họ POLYGONACEAE (Nghể)
| |
Polygonum tomentosum
|
Nghể
|
Họ PONTEDERIACEAE (Lục bình)
| |
Eichhornia crassipes
|
Lục bình
|
Monochoria hastaefolia
|
Rau mác
|
Họ PORTULACACEAE (Sam)
| |
Portulaca oleraceae
|
Rau sam
|
Họ PTERIDIACEAE
| |
Acrostichum aureum
|
Ráng làm chổi
|
Họ RUBIACEAE (Cà phê)
| |
Ixora coccinea
|
Trang đỏ
|
Morinda persicaefolia
|
Nhàu nước
|
Oldenlandia heynii
|
An điền
|
Paederia consimilis
|
Dây mơ
|
Họ SALVINIACEAE (Bèo tai chuột)
| |
Salvinia cucullata
|
Bèo tai chuột
|
Họ SAPINDACEAE (Nhãn)
| |
Cardiospermum halicacabum
|
Tầm phổng
|
Họ SAURURACEAE (Giấp cá)
| |
Houttuynia cordata
|
Giấp cá
|
Họ SCHIZEACEAE
| |
Lygodium flexuosum
|
Ráng bòng bòng
|
Họ SCROPHULARIACEAE (Hoa mõm chó)
| |
Limnophila aromatica
|
Rau om
|
Scoparia dulcis
|
Cam thảo nam
|
Họ SOLANACEAE (Cà)
| |
Capsicum frutescens
|
Ớt
|
Physallis angulata
|
Thù lù cạnh
|
Họ TILIACEAE (Cò ke)
| |
Corchorus olitorius
|
Bố trồng
|
Họ URTICACEAE (Cây ngứa)
| |
Pouzolzia indica
|
Thuốc giòi
|
Họ VERBENACEAE (Ngọc nữ)
| |
Gmelina asiatica
|
Tu hú đông
|
Lippia nodiflora
|
Dây lá lúc
|
Họ VITACEAE (Nho)
| |
Cayratia carnosa
|
Dây vác
|
Họ ZINGIBERACEAE (Gừng)
| |
Zingiber officinale
|
Gừng
|
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét